Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 15/4/20253, Phó thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn, thừa ủy quyền Thủ tướng, ký phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đến 2030, tầm nhìn 2050 (điều chỉnh Quy hoạch điện VIII) tại Quyết định số 768/QĐ-TTg với phạm vi, ranh giới quy hoạch phát triển nguồn điện và lưới điện truyền tải ở cấp điện áp từ 220 kV trở lên, công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo, năng lượng mới đến 2050, bao gồm cả các công trình liên kết lưới điện với các quốc gia láng giềng. Một số nội dung chính, những điểm mới nổi bật so với Quy hoạch điện VIII ban đầu (Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2023) và các nội dung riêng đối với tỉnh Sơn La tại Quyết định số 768/QĐ-TTg như sau:
I. Nội dung chính
1. Phạm vi quy hoạch
- Quy hoạch phát triển nguồn và lưới điện truyền tải từ 220kV trở lên, bao gồm năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
- Tầm nhìn đến năm 2050, tích hợp lưới điện với các nước láng giềng.
2. Mục tiêu phát triển:
- Đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, chuyển đổi năng lượng công bằng.
- Đến 2030: điện mặt trời chiếm 25-31%, điện gió 14-16%.
- Tỷ trọng năng lượng tái tạo (không bao gồm thủy điện): khoảng 28-36% năm 2030; 74-75% năm 2050.
3. Công suất nguồn điện (năm 2030):
- Tổng công suất: 183.291 - 236.363 MW.
- Nguồn lưu trữ (thủy điện tích năng, pin): 10.000 - 16.300 MW.
- Xuất khẩu điện dự kiến: 400 MW (Campuchia); 5.000-10.000 MW (Singapore, Malaysia…).
4. Phát triển hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo:
- Hình thành 2 trung tâm công nghiệp - dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại Bắc Bộ, Nam Trung Bộ hoặc Nam Bộ.
5. Nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2026-2030:
- Tổng đầu tư khoảng 136,3 tỷ USD (nguồn điện: 118,2 tỷ USD; lưới truyền tải: 18,1 tỷ USD).
II. Những điểm mới nổi bật so với Quy hoạch điện VIII (Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2023)
Nội dung
|
Quy hoạch điện VIII cũ (QĐ 500)
|
Điều chỉnh mới (QĐ 768)
|
Điện mặt trời tập trung
|
Ưu tiên vừa phải
|
Bổ sung quy định bắt buộc pin lưu trữ ≥10% công suất
|
Điện mặt trời mái nhà
|
Khuyến khích phát triển
|
Phấn đấu 50% hộ dân và công sở lắp đặt vào 2030
|
Thủy điện tích năng
|
2.400-6.000 MW đến 2030
|
Giữ nguyên nhưng làm rõ vai trò tích hợp năng lượng tái tạo
|
Điện gió ngoài khơi
|
Giai đoạn 2030-2035
|
Kết hợp sản xuất hydrogen, ammoniac xanh
|
Lưới điện truyền tải
|
Chưa đề cập nhiều đến HVDC
|
Định hướng phát triển đường dây siêu cao áp một chiều
|
Điện sinh khối, rác thải
|
Có định hướng chung
|
Cụ thể hóa quy mô: 1.500-2.700 MW (2025-2030)
|
Điện hạt nhân
|
4.000-6.400 MW
|
Định hướng đến 14.000 MW năm 2050
|
Cơ chế JETP
|
Chưa nhấn mạnh
|
Xác định là giải pháp chuyển dịch năng lượng trung tâm
|
III. Riêng đối với tỉnh Sơn La
- Được phân bổ tăng thêm:
+ Thủy điện nhỏ: 411,6 MW (2025-2030), 147,2 MW (2031-2035)
+ Thủy điện tích năng: 900 MW (2025-2030), 300 MW (2031-2035)
+ Điện sinh khối: 16 MW + 9 MW
+ Điện mặt trời mái nhà: 50 MW + 5 MW
+ Điện mặt trời tập trung: 3.674 MW
+ Thủy điện lớn: TĐ Sơn La MR - 800 MW và TĐ Huội Quảng MR - 260 MW (2031-2035)
+ Thủy điện tích năng: 900 MW (2025-2030), 300 MW (2031-2035)
Phòng Tài chính
Tải về